Quy định về thuế suất và hải quan Nhật Bản

Quy định về thuế suất và hải quan Nhật Bản

Chính phủ Nhật Bản cấm nhập khẩu các loại rau và hoa quả tươi có chứa đất và các loại cây có kèm theo đất, hoặc các sản phẩm có chứa sâu bọ và nguồn bệnh.

 Thuế suất áp dụng cho các sản phẩm rau và hoa quả tươi nhập khẩu như sau:

Chanh – 0%

Hành – 0% đến 8,5% tùy thuộc vào mức giá trên một đơn vị (kg)

Bí ngô, măng tây, bông cải xanh và cà rốt – 3%

Xoài – 3%

Nấm các loại – 4,3%

Quả berry – 5%

Chôm chôm – 5%

Quả cherry – 8,5%

Cam (cung cấp từ tháng 6 đến tháng 9) – 16%

Táo – 17%

Cam (cung cấp từ tháng 12 đến tháng 5) – 32%

 Có thể tham khảo thêm thông tin về quy định thuế suất và hải quan của Nhật tại trang web http://www.customs.go.jp/english/index.htm.

 Các tiêu chuẩn của ngành

Các tiêu chuẩn của ngành được áp dụng và những hạn chế trong việc xuất khẩu các sản phẩm rau và hoa quả tươi sang Nhật còn tồn tại do chính phủ Nhật cấm nhập khẩu một số sản phẩm rau và hoa quả tươi do những lo ngại về sâu bọ và dịch bệnh.

 Có thể tham khảo thông tin cụ thể về các loại tiêu chuẩn và quy định về nhãn mác trên trang web của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và ngư nghiệp (http://www.maff.go.jp/eindex.html).

 Dư lượng hóa chất

Ngày 29 tháng 5 năm 2006, Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản (MHLW) đã đưa ra danh sách các loại hóa chất nông nghiệp còn dư trong thực phẩm. Hệ thống này cấm việc phân phối các loại thực phẩm còn chứa hóa chất nông nghiệp cao hơn mức nhất định trong trường hợp chưa có quy định về dư lượng thuốc trừ sâu tối đa (MRLs). Các loại hóa chất nông nghiệp bao gồm thuốc trừ sâu, phụ gia thực phẩm và thuốc thú y.

 Hành động này được thực hiện dựa trên Luật sửa đổi của Luật an toàn vệ sinh thực phẩm (Luật số 55, năm 2003). Luật số 55 yêu cầu MHLW áp dụng các biện pháp sau đây trong vòng 3 năm sau khi ban hành luật sửa đổi của Luật an toàn vệ sinh thực phẩm (30 tháng 5 năm 2003).

 Thi hành hệ thống danh sách các hóa chất nông nghiệp (thuốc trừ sâu, phụ gia thực phẩm và thuốc thú y) – có hiệu lực từ 29 tháng 5 năm 2006:

Các loại hóa chất đã có quy định về dư lượng thuốc trừ sâu tối đa (MRLs): gồm 799 chất. Đưa ra quy định về MRLs tạm thời đối với các loại hóa chất nông nghiệp, có tính đến các tiêu chuẩn Mã x (Code x), các quy định về giới hạn của Nhật và các tiêu chuẩn khác được đưa ra dựa trên các đánh giá khoa học: 758 chất. Từ đó, thúc đẩy việc đưa ra quy định về MRLs. Tất cả các loại thực phẩm có chứa hóa chất cao hơn MRLs bị cấm phân phối trong nước.

Các loại hóa chất chưa có quy định về dư lượng thuốc trừ sâu tối đa (MRLs): Đưa ra quy định về mức độ nhất định không gây tác hại tới sức khỏe con người: 0,01ppm. Các loại thực phẩm bị phát hiện có chứa hóa chất cao hơn mức cho phép bị cấm phân phối trong nước.

Các loại hóa chất theo quy định của MHLW: Các loại hóa chất không gây tác hại tới sức khỏe con người: 65 chất. Những chất này không thuộc danh sách các hóa chất nông nghiệp đưa ra ngày 29 tháng 5 năm 2006. 

 Quảng bá sản phẩm và dịch vụ

Thâm nhập thị trường

Các chiến lược thâm nhập thị trường rất đa dạng tùy thuộc từng loại sản phẩm và đoạn thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có thể cân nhắc các chiến lược sau đây để tiếp cận khách hàng Nhật Bản hiệu quả hơn:

Sử dụng đại diện tại Nhật

Cung cấp các thông tin thường xuyên về khí hậu, điều kiện trồng trọt, điều kiện thu hoạch và thời gian mùa vụ cho khách hàng Nhật

Cung cấp thông tin chi tiết về điều kiện của sản phẩm trước khi gửi hàng và nhận phản hồi từ nhà nhập khẩu sau khi hàng cập bến

Thường xuyên thăm dò thị trường và liên lạc với khách hàng thường xuyên; đáp ứng thị hiếu và yêu cầu của khách hàng thông qua nghiên cứu và liên lạc

 Việc sử dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ các hoạt động nhập khẩu rau và hoa quả tươi đang ngày càng tăng lên mặc dù hiện nay việc kinh doanh trực tuyến vẫn chưa phổ biến. Nhiều nhà nhập khẩu sử dụng email và Internet để kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua việc kiểm định kỹ thuật số trước khi gửi hàng và khi hàng cập bến. Tuy nhiên, việc gặp mặt trực tiếp với các mối quan hệ và sự tin tưởng giữa các cá nhân vẫn ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng.

 Các kênh phân phối

Các kênh phân phối rất đa dạng phụ thuộc vào thị trường, sản phẩm và đoạn thị trường. Khuôn mẫu phân phối phổ biển nhất là từ người trồng trọt đến người đóng gói và xuất khẩu, sau đó chuyển cho các công ty thương mại Nhật Bản.

Từ điểm này, sản phẩm có thể được chuyển đến cho các nhà bán lẻ, các công ty chế biến thực phẩm hoặc các nhà hàng khách sạn.

Nhà xuất khẩu cũng có thể bỏ qua các công ty thương mại và làm việc trực tiếp với nhà bán lẻ, đặc biệt là các chuỗi siêu thị lớn hoặc các công ty chế biến thực phẩm và các chuỗi nhà hàng. Một xu hướng khác nữa là các đại siêu thị lớn nhập khẩu trực tiếp từ người trồng trọt.

Nguồn Cục XTTM